Vận tốc Sóng_P

Vận tốc của sóng P trong môi trường đẳng hướng được tính bằng công thức

v p = K + 4 3 μ ρ = λ + 2 μ ρ {\displaystyle v_{p}={\sqrt {\frac {K+{\frac {4}{3}}\mu }{\rho }}}={\sqrt {\frac {\lambda +2\mu }{\rho }}}}

K là Môdun khối, μ là mô đun cắt (module của độ, đôi khi ký hiệu là G, là khối lượng riêng của các môi trường mà qua đó sóng di chuyển, và  là tham số Lame đầu tiên.

Trong đó, khối lượng riêng biến đổi ít nhất, vì vậy vận tốc là chủ yếu được điều khiển bởi K và μ.

Mô đun đàn hồi của sóng P, M xác định bằng công thức  M=K+4μ/3 và do đó

v p = M / ρ {\displaystyle v_{p}={\sqrt {M/\rho }}}

Giá trị điển hình của vận tốc sóng P trong động đất đang trong khoảng 5 đến 8 km/s.[2] Tốc độ chính xác thay đổi theo các khu vực bên trong Trái Đất, từ nhỏ hơn 6 km/s trong lớp vỏ trái Đất đến 13 km/s qua lõi.[3]

Vận tốc trong một số loại đá phổ biến[4]
ĐáVận tốc [m/s]Vận tốc [m/s]
Đá cát kết không chặt4600 - 520015000 - 17000
Đá cát kết chặt580019000
Đá phiến sét1800 - 49006000 -16000
Đá vôi5800 - 640019000 - 21000
Dolomite6400 - 730021000 - 24000
Anhydrite610020000
Granit5800 - 610019000 - 20000
Gabro720023600

Nhà địa chất Francis Birch phát hiện ra mối quan hệ giữa vận tốc của sóng P và khối lượng riêng của vật liệu sóng đang di chuyển trong đó:

V p = a ( M ¯ ) + b ρ {\displaystyle V_{p}=a({\bar {M}})+b\rho }

sau này được gọi là định luật Birch's